DIOPSIT (DIOPSITE)
Màu sắc
|
Lục, vàng, không màu, nâu, đen
|
Độ trong suốt
|
Thường trong suốt đến bán trong
|
Màu sắc vết vạch
|
Trắng
|
Chiết suất
|
1,664 – 1,730
|
Độ cứng
|
5-6
|
Lưỡng chiết suất
|
+0,024 đến +0,031
|
Tỷ trọng
|
3,22-3,38
|
Độ tán sắc
|
0,017-0,020 (0,012)
|
Tính cát khai
|
Hoàn toàn
|
Tính đa sắc
|
Yếu; lục vàng, lục tối
|
Vết vỡ
|
Không bằng phẳng
|
Tính phát quang
|
Tím, da cam, vàng, lục
|
Thành phần hoá học
|
CaMgSi2O6, silicat canxi và magiê.
|
Phổ hấp thụ
|
505, 493, 446
cromdiopsit: 690,670,655, 635, 508, 505, 490
|
Hệ tinh thể
|
Hệ một nghiêng, tinh thể dạng cột
|
|
|
Tên gọi do chữ Hy Lạp dis là hai và opsit là hiện tượng. Loại diopsit “sao” thường có màu lục tối sẫm đến đen phớt nâu tối và thường là sao 4 cánh, không vuông góc với nhau, góc giữa các tia là 73o và 107o.
Diopsit có nguồn gốc magma rất phổ biến trong các đá bazic và siêu bazic (pyroxenit, peridotit, gabro, diaba), đôi khi trong đá diorit, trong các thể biến chất tiếp xúc trao đổi. Phân bố chính ở Ấn Độ, Phần Lan, Madagasca, Áo, Srilanka, Nam Phi, và Hoa Kỳ. Ở Việt Nam mới chỉ thấy là khoáng vật tạo đá.
Các loại đá dễ nhầm với diopsit: Dễ nhầm với hidenit, moldavit, peridot, emerald, và idocras.
Các biến thể của diopsit:
Hedenbergit: Loại diopsit chứa sắt có màu lục sẫm đến gần như tối đen, công thức CaFe (SiO3)2.
Cromdiopsit: Loại diopsit màu lục đậm do có chứa crôm.
Violane: Biến thể diopsit màu lam tím, thường ở dạng hạt thô gặp nhiều ở Piedmont.